BỘ MÔN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
ĐT: 0292 3734611
GIỚI THIỆU CHUNG
Bộ môn Kinh tế nông nghiệp trực thuộc Khoa Kinh tế, trường Đại học Cần Thơ và là một trong những bộ môn được thành lập từ rất sớm sau khi Trường được thành lập.
Quá trình hình thành và phát triển của Bộ môn:
- Năm 1978: Bộ môn được thành lập với tên Bộ môn Kinh tế nông nghiệp thuộc Khoa Nông nghiệp.
- Năm 1979: Bộ môn được nâng cấp thành Khoa Kinh tế nông nghiệp
- Năm 1995: được đổi tên thành Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh (School of Economics and Business Administration, SEBA) và Bộ môn có tên Kinh tế tổng hợp
- Năm 2004: Bộ môn Kinh tế nông nghiệp được thành lập sau khi tách ra từ Bộ môn Kinh tế tổng hợp
- Năm 2007: Bộ môn được đổi tên thành Kinh tế Nông nghiệp và Kinh tế tài nguyên môi trường
- Năm 2015: Bộ môn được tách ra thành Bộ môn Kinh tế nông nghiệp và Bộ môn Kinh tế tài nguyên và môi trường
Sứ mệnh:
- Bộ môn phấn đấu trở thành đạt vị trí hàng đầu trong việc phát triển giáo dục, nghiên cứu và khả năng lãnh đạo
- Cung cấp các khóa học kinh tế nông nghiệp và môi trường chất lượng cao, đáp ứng các tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế.
Mục tiêu:
- Xây dựng đội ngũ cán bộ với trách nhiệm xã hội cao và cung cấp cho sinh viên các khóa học chất lượng cao đóng góp vào sự phát triển của khu vực.
CHUYÊN NGÀNH ĐÀO TẠO
- Cử nhân Kinh tế nông nghiệp
- Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp
- Tiến sĩ Kinh tế nông nghiệp
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO BẬC ĐẠI HỌC
CỬ NHÂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP (MÃ NGÀNH: D620115)
THÔNG TIN CHUNG
Chương trình đào tạo đạt chuẩn kiểm định quốc tế AUN-QA.
- Thời gian đào tạo: 4 năm; Tổng số tín chỉ toàn khóa học: 140.
- Danh hiệu khoa học: Cử nhân.
- Tên ngành trên bằng tốt nghiệp và bảng điểm: Kinh tế nông nghiệp.
MỤC TIÊU ĐÀO TẠO
Chương trình đào tạo cử nhân ngành Kinh tế Nông nghiệp được thiết kế nhằm trang bị cho người học các kiến thức cần thiết phục vụ cho hoạt động nghiên cứu kinh tế và hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, đặc biệt là các sản phẩm nông nghiệp. Sinh viên còn được trang bị các kỹ năng phân tích kinh tế để giải quyết các vấn đề và tình huống phát sinh trong hoạt động nghiên cứu và kinh doanh để khai thác và sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
VỊ TRÍ LÀM VIỆC CỦA NGƯỜI HỌC SAU KHI TỐT NGHIỆP
- Nhân viên/Cán bộ quản lý kinh tế/Chuyên viên nghiên cứu: ở các cơ quan ban ngành các cấp; làm việc trong các tổ chức, các chương trình/dự án kinh tế - xã hội trong khu vực nông nghiệp, nông thôn;
- Nghiên cứu viên và giảng viên: nghiên cứu và giảng dạy tại các trường Cao đẳng, Đại học, và các cơ sở nghiên cứu; có thể đảm nhận công việc như tham gia nghiên cứu và giảng dạy các học phần liên quan đến phân tích định lượng, kinh tế học và kinh tế học ứng dụng trong nông nghiệp;
- Nhân viên/Quản lý trong các doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất, kinh doanh các mặt hàng nông nghiệp;
- Chuyên viên tư vấn trong các dự án về nông nghiệp và phát triển nông thôn và xóa đói giảm nghèo.
- Tự tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp.
KHẢ NĂNG HỌC TẬP, NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ SAU KHI RA TRƯỜNG
- Hình thành thói quen và khả năng tự học, học suốt đời, có khả năng cập nhật kiến thức để phục vụ cho công việc, học tập và nghiên cứu.
- Có khả năng học tiếp các chương trình đào tạo bằng 2 cũng như nâng cao trình độ ở các bậc sau đại học.
HỌC PHẦN ĐẢM NHẬN
TT |
Tên học phần |
MSHP |
1 |
Phương pháp nghiên cứu kinh tế |
KT109 |
2 |
Kinh tế lượng |
KT113 |
3 |
Kinh tế phát triển |
KT115 |
4 |
Kinh tế sản xuất |
KT304 |
5 |
Kinh tế môi trường |
KT305 |
6 |
Kinh tế nông nghiệp |
KT318 |
7 |
Kinh tế tài nguyên |
KT319 |
8 |
Quản trị dự án phát triển |
KT351 |
9 |
Phân tích và đánh giá tác động của môi trường |
KT365 |
10 |
Kinh doanh nông nghiệp |
KT379 |
11 |
Kinh tế ô nhiễm |
KT403 |
12 |
Phân tích chính sách nông nghiệp |
KT411 |
13 |
Kinh tế vùng |
KT413 |
14 |
Thương mại và môi trường |
KT419 |
15 |
Định giá tài nguyên môi trường |
KT426 |